Hội chứng tăng tiết ADH không thích (Hội chứng tiết ra không đúng lúc của Hormon kháng bài niệu) là nguyên nhân thường gặp nhất của hạ natri máu có thể tích máu bình thường.
1. Khái niệm: Hội chứng tăng tiết ADH không thích - SIADH (Hội chứng tiết ra không đúng lúc của Hormon kháng bài niệu) là nguyên nhân thường gặp nhất của hạ natri máu có thể tích máu bình thường.
2. Nguyên nhân:
- Thần kinh trung ương (Tăng tiết ADH):
Tiểu porphyrin gián đoạn cấp tính, xuất huyết (máu tụ hoặc xuất huyết, tai biến mạch máu não, sảng rượu cấp, hội chứng Guilain Barre, chấn thương đầu, não úng thủy, nhiễm trùng (viêm não, viêm màng não, apxe), u não.
- Sử dụng Thuốc: Bromocriptin, carbamazepin (tegretol), Chlorpropamide (Diabinese), Clofibrate, cyclophosphamide, desmopressin, Ectasy, Haloperidol, nicotin, opiate, oxytoxin, phenothiazine, ức chế tái hấp thu serotonin chọn lọc (SSRI), chống trầm cảm 3 vòng, Vinblastin, Vincristin, thuốc kích thích tuyến yên..
- U bướu (tiết ADH lạc chỗ):
Carcinoma hành tá tràng, Lymphoma, Mesothilioma, Neuroblastoma thần kinh khứu giác, carcinoma tụy, carcinoma tiền liệt tuyến, carcinoma tế bào nhỏ phổi, u tuyến ức.
- Bệnh lý phổi: Dãn phế quản, COPD, Xơ nang, viêm phổi, thông khí áp lực dương.
- Khác: HIV, Nôn, rối loạn tâm thần kinh (tăng cảm giác khát, tăng phóng thích ở mức áp lực thẩm thấu thấp, tăng nhạy cảm của thận với ADH, đau, hậu phẫu (truyền quá nhiều nước tự do).
3. Biểu hiện lâm sàng:
- Biểu hiện triệu chứng tùy vào mức độ và tốc độ hạ Natri máu mà có các triệu chứng:
+ Buồn nôn, nôn, tiêu chảy.
+ Yếu cơ, nhức đầu, lơ mơ, thất điều, rối loạn thâm thần do phù não,tăng áp lực nội sọ, co giật và hôn mê.
- Chẩn đoán SIADH là phải `không kèm theo tình trạng dư hoặc thiếu nước, nếu có cần tìm nguyên nhân khác gây hạ natri máu
4. Cơ chế bệnh:
SIADH xẩy ra do bất điều hòa ADH qua cơ chế sinh lý, có nghĩa là ADH cứ tiếp tục được tiết vào hệ thống tuần hoàn mà nguyên do không phải từ độ thẩm thấu osmol trong huyết thanh. Hiện trạng này làm lượng dịch trong cơ thể bị giữ lại gây nên sự gia tăng thể tích của dịch ngoài tế bào, và kết quả là loãng sodium trong máu. Đặc điểm của SIADH này là sodium trong máu thấp, thể tích dịch đào thải giảm mà bệnh nhân không có triệu chứng giảm thể tích máu lưu thông (hypovolemia), giảm áp huyết, hay chức năng bất thường của tim mạch, thận, tuyến giáp, hay hệ thống thượng thận.
5. Điều trị:
Hầu hết các trường hợp SIADH đều tự giới hạn và quan trọng là trị nguyên nhân gây bệnh.
a. Cần hạn chế dịch trong điều trị SIADH: Mức giới hạn 500-1000 mL/ngày.
b. Điều trị hạ Natri máu có triệu chứng tùy thuộc triệu chứng và mức độ giảm Natri máu
+ Có thể dùng lợi tiểu quai (lasix) để thải nước tự do.
+ Tốc độ tăng natri máu 0.5 mEq/giờ, tối đa là 12 mEq/giờ trong 24 giờ đầu (theo dõi ion đồ tránh để natri máu tăng quá nhanh gây biến chứng ly giải myelin cầu não).
+ Bệnh nhân hạ natri máu nặnng có triệu chứng co giật hoặc hôn mê có thể dùng: NaCl 3% 100 ml TTM 30 giọt/phút. Sau đó phải kiểm tra lại ion đồ xem đáp ứng Natri. Theo dõi ion đồ / 4-6 giờ để điều chỉnh Natri máu không tăng quá nhanh.
c. Nếu SIADH không tự giới hạn hoặc kháng với điều trị giới hạn dịch, có thể dùng Demeclocyline (Declomycin)
- Cơ chế: Ức chế tác dụng ADH tại thận và điều chỉnh nồng độ Natri máu mà không cần giới hạn dịch.
- Liều dùng: 600 mg chia 2-3 lần mỗi ngày. Thuốc có tác dụng 3-6 ngày sau liều khởi đầu
- Cách dùng: Dùng sau ăn 1-2 giờ .
- Tác dụng phụ: Độc tính trên thận.
Sưng cổ, khó nuốt, khàn giọng, ho
Sức khỏe toàn dân là Trang thông tin chính thức của Cục Y tế dự phòng – Bộ Y tế, cung cấp đầy đủ các thông tin chính thống, kiến thức và hàng loạt các tiện ích để phục vụ người dân chủ động chăm sóc sức khỏe bản thân và gia đình theo Chương trình Sức khỏe Việt Nam, vì một Việt Nam khỏe mạnh hơn.