Trong một số trường hợp, đổ mồ hôi được coi là có lợi cho sức khỏe, giúp hạ thân nhiệt tạo cảm giác mát mẻ dễ chịu. Tuy nhiên, nếu hiện tượng này vào ban đêm lại hoàn toàn không tốt cho sức khỏe.
1. Nguyên nhân
- Do nhiệt độ của phòng ngủ quá cao, do ác mộng hay do mộng du, sự ngừng thở khi ngủ.
- Do xổ mũi hoặc cúm: Chứng đổ mồ hôi đêm có thể là dấu hiệu cơ thể đang chống lại sự nhiễm vi rút như hiện tượng sốt cũng như xổ mũi, cúm hoặc chứng tăng bạch cầu đơn nhân.
- Do sợ hãi, lo lắng hoặc stress: Sự tăng tiết adrenalin gây ra bởi cảm xúc mãnh liệt hay nỗi đau đớn có thể làm kích thích tuyến mồ hôi và kéo theo sự co mạch, khiến chảy mồ hôi và cảm giác lạnh.
- Mức đường huyết giảm: Giảm tỷ lệ đường trong máu có thể gây ra đổ mồ hôi lạnh. Điều đó có thể gặp ở những bệnh nhân mắc bệnh tiểu đường, những người cắt dạ dày.
- Chứng đau nửa đầu: Đôi khi cơn đau đớn cùng với những triệu chứng khác của đau nửa đầu có đi kèm mồ hôi lạnh.
- Một vài căn bệnh nguy hiểm: Bệnh lao, bệnh AIDS, viêm gan, bệnh sốt rét, phì đại tuyến giáp, ung thư máu...
- Chứng nhồi máu cơ tim: Mồ hôi lạnh có thể là dấu hiệu đầu tiên của cơn đau tim dù cơn đau lồng ngực thường đến trước.
- Xuất huyết trong: Nó làm giảm huyết áp - nguyên nhân gây ra đổ mồ hôi lạnh và các triệu chứng khác.
- Kiệt sức bởi nóng: Gây đổ mồ hôi lạnh và có thể làm tăng nhiệt độ cơ thể.
2. Xử trí và cách phòng tránh:
- Tránh tắm hơi trước khi ngủ vì nó làm tăng nhiệt độ cơ thể.
- Điều chỉnh nhiệt độ phòng thích hợp: Dùng quạt, điều hoà.
- Tắm nước ấm hoặc nước mát để làm mát cơ thể trước khi đi ngủ.
- Dùng aspirin hoặc acetaminophen nếu cần: Nếu bị sốt do cúm, đau đớn do bệnh đau nửa đầu thì có thể dùng các loại thuốc trên.
- Nghỉ ngơi: Nếu bạn bị mắc chứng tăng bạch cầu đơn nhân, sổ mũi hoặc cúm, tốt nhất là nên nghỉ ngơi, uống nhiều nước và ăn uống điều độ.
- Giảm căng thẳng
- Thư giãn
- Tập thể dục: Có thể tập thiền, yoga
- Điều trị theo nguyên nhân (nếu tìm được)
3. Dinh dưỡng:
- Tránh thức uống có cồn, cafein, thuốc lá trước khi đi ngủ vì chúng làm tăng nhịp tim, tăng huyết áp cũng như nhiệt độ cơ thể.
- Không nên ăn đồ ăn có nêm gia vị và coi chừng đồ uống nóng trước giờ ngủ.
-Uống nhiều nước: Nếu ra mồ hôi nhiều, hãy trữ nước trong cơ thể bằng cách uống 12 cốc nước mỗi ngày, hơn 4 cốc so với mức trung bình. Nên uống một cốc trước khi đi ngủ.
- Tránh bữa ăn thịnh soạn vào ban đêm
- Nên ăn bữa chính vào bữa sáng và bữa trưa và ăn nhẹ vào bữa tối
4. Một số món ăn giúp giảm chứng mồ hôi ban đêm:
Cháo cá thu: cá thu 250g, tiêu bột 1g, chân giò 25g, hành 15g, bột ngọt 2g, gạo 100g, gừng 10g rượu 10g, muối 10g. Cá làm sạch, để trong bát, cho thêm gừng, hành muối, chân giò, tất cả hấp cho chín. Sau đó bỏ vây, đầu. Gạo vo sạch cho vào nồi, đổ nước vừa đủ, đun sôi, sau nhỏ lửa nấu thành cháo loãng, cuối cùng cho thịt cá, bột ngọt, tiêu bột là được. Ngày ăn 1 bát chia theo bữa ăn.
Cháo sò, hến: sò biển 100g, hến 100g, gạo 50g, rễ cây hẹ 3g, bột gia vị vừa đủ. Sò, hến đem rửa sạch, hấp cách thủy rồi nhặt bỏ vỏ, thái ruột nhỏ, ướp bột gia vị. Rễ cây hẹ rửa sạch giã nhỏ lọc lấy nước. Gạo xay nhỏ mịn cho vào nước rễ cây hẹ, quấy đều, đun trên lửa nhỏ. Khi cháo chín cho sò và hến vào đảo đều, cháo sôi lại là được. Ăn ngày 1 lần lúc đói, ăn liền 4 - 5 ngày.
Canh trai: trai đồng 100g, lá hẹ 50g, bột gia vị vừa đủ. Trai rửa sạch đem hấp cách thủy, chắt lấy nước trong của con trai tiết ra; ruột trai làm sạch thái nhỏ, ướp gia vị, xào cho thịt trai ngấm mắm muối; rau hẹ rửa sạch thái vừa miếng. Đổ thêm nước sôi vào nước trai vừa đủ, đun sôi, thả rau hẹ, thịt trai vào, canh sôi lại là được. Ăn ngày 1 lần, ăn liền 5 ngày.
Canh lá dâu: lá dâu non 50g, thịt lợn nạc 100g, bột ngọt, bột gia vị vừa đủ. Lá dâu non rửa sạch thái nhỏ. Thịt lợn nạc băm nhỏ ướp bột gia vị, xào chín, thêm nước, đun sôi, cho lá dâu vào đảo đều, canh sôi lại cho bột ngọt là được. Ăn ngày 1 lần với cơm, ăn liền 5 ngày.
Nước long nhãn: long nhãn 4 - 6g (bỏ hạt), hạt sen 15g, khiếm thực 15g. Nấu ăn trước khi đi ngủ.
Đỗ đen, lạc nhân đều 50g, nấu chín, cho gia vị vào ăn.
Thịt con hến 100g, lạc nhân 50g nấu chín ăn thường xuyên.
Các triệu chứng có thể bao gồm yếu hoặc tê liệt ở mặt, cánh tay, hay chân. Bệnh nhân cũng có thể bị tê liệt đột ngột, đi lại khó khăn, khó nói, vụng về, nhìn đôi, hoặc nhìn mờ.
Nhức đầu hàng ngày phải xảy ra 15 ngày hoặc hơn trong một tháng và ít nhất là ba tháng, nó cũng không phải là kết quả của tình trạng bệnh khác thì mới được xếp vào bệnh đau đầu mạn tính. Đau đầu mạn tính hàng ngày được phân loại bởi thời gian đau đầu - hơn bốn giờ hoặc ít hơn bốn giờ.
Các triệu chứng khác nhau tùy thuộc vào loại cơn động kinh. Có thể chỉ giảm ý thức trong thời gian ngắn hoặc mất ý thức có thể được kết hợp với co giật tay chân, tiểu tiện, đại tiện không tự chủ, cắn lưỡi.
Bệnh nhân nhìn đăm đăm vào khoảng không và mất nhận thức, mất phản ứng, ngừng mọi hoạt động đang tiến hành và gián đoạn tiếp xúc với người xung quanh với người khác trong một vài giây. Sau cơn không có lú lẫn, và thường bệnh nhân không nhớ được những gì đã xảy ra. Động kinh vắng ý thức có thể ảnh hưởng đến khả năng tập trung và ảnh hưởng xấu đến kết quả học tập.
Cơn đau xuất hiện sau một kích thích nào đó, có thể kéo dài vài giây đến vài phút như điện giật, nhói như dao đâm. Đau thường bắt đầu ở nhánh dây hàm trên hoặc nhánh dây hàm dưới. Ở dây hàm trên, đau lan dọc theo xương gò má, mũi, môi trên và các răng trên. Ở dây hàm dưới, đau lan theo phần dưới của xương gò má, môi dưới và xương hàm dưới. 97% các trường hợp chỉ đau nửa mặt.
Nhức đầu, chóng mặt, choáng váng, buồn nôn, nôn, rối loạn thị giác, mất khả năng phối hợp cơ thể, nhầm lẫn.
Thường không có triệu chứng biểu hiện ra bên ngoài cho đến khi lòng động mạch bị thu hẹp quá nhiều gây tình trạng máu không lưu thông đến các cơ quan. Các triệu chứng có thể bao gồm đau ngực, buồn nôn, chóng mặt, khó thở, nhìn mờ, tê, yếu, đi lại, nói khó khăn, đau bụng, tiêu chảy, đau chân và da chuyển màu.
Yếu đột ngột một cánh tay, chân, bên mặt hoặc bất kỳ phần nào của cơ thể. Tê, giảm cảm giác, thay đổi thị lực, nói lắp, không có khả năng nói chuyện, không có khả năng hiểu được lời nói, khó đọc hoặc viết, nuốt khó, chảy nước dãi, mất trí nhớ, chóng mặt, mất thăng bằng hoặc phối hợp, lơ mơ, hôn mê hoặc mất ý thức, không thể kiểm soát chuyển động của mắt, nhìn đôi.
Nhức đầu nặng (cảm giác đau nhói), buồn nôn, nôn, nhạy cảm với ánh sáng hoặc âm thanh, chán ăn, mệt mỏi, tê, ngứa ran.
Hầu hết những người đau thần kinh tọa trong độ tuổi từ 30 đến 50. Phụ nữ mang thai là đối tượng dễ bị đau do tử cung phát triển chèn ép lên các dây thần kinh hông. Các nguyên nhân khác bao gồm thoát vị đĩa đệm và viêm khớp thoái hóa cột sống.
Sức khỏe toàn dân là Trang thông tin chính thức của Cục Y tế dự phòng – Bộ Y tế, cung cấp đầy đủ các thông tin chính thống, kiến thức và hàng loạt các tiện ích để phục vụ người dân chủ động chăm sóc sức khỏe bản thân và gia đình theo Chương trình Sức khỏe Việt Nam, vì một Việt Nam khỏe mạnh hơn.